- Research studies in Vietnam
- Geodetic Measurements and Engineering Structures
- Geophysics and Gravity Measurements
- GNSS positioning and interference
- Analysis of environmental and stochastic processes
- Time Series Analysis and Forecasting
- Geological Formations and Processes Exploration
- Geological Modeling and Analysis
- Ocean Waves and Remote Sensing
- Augmented Reality Applications
- Geochemistry and Geologic Mapping
- Industrial Vision Systems and Defect Detection
- Advanced Measurement and Metrology Techniques
- Lung Cancer Diagnosis and Treatment
- Medical Imaging and Analysis
- Manufacturing Process and Optimization
- Oceanographic and Atmospheric Processes
- Underwater Acoustics Research
Hanoi University of Natural Resources and Environment
2022-2024
Bài báo khoa học này sẽ luận chứng cho việc hiện nay cần phải xây dựng Hệ quy chiếu tọa độ không gian quốc gia mà bản chất là mô hình quasigeoid chính xác cao. Đồng thời, cũng minh rằng bỏ qua cao trắc địa của các điểm hạng I, II trùng với GNSS trong định 07 tham số chuyển từ ellipsoid WGS84 tế về phép nhận được đạt hệ (VN2000 3D).
<p><strong>Abstract: </strong></p> <p><strong> </strong>The increasing development of GNSS techniques enables solving geodetic problems on both local and global scales. Parallelly, complex algorithms have been proposed can also be solved well by Machine Learning (ML). However, ML are sometimes not sensitive enough to gain results with a high probability for some cases, like sparse...
Bài báo khoa học này tiến hành đánh giá kiểm tra trị thế trọng trường W0 =62636847.291 m2.s-2 và độ cao H0 = 0.890 m của mặt quasigeoid cục bộ Hòn Dấu, mà bản chất là chính xác mô hình quốc gia khởi đầu VIGAC2014 dựa trên cơ sở dữ liệu 75 điểm hạng II nhà nước. Các kết quả tiếp tục khẳng định sự tin cậy các nêu trênlàm để giải quyết bài toán trắc địa vật lý hiện đại ở nước ta.
Bài báo khoa học này đã tiến hành tính toán kiểm tra giá trị thế trọng trường W0 = 62636847.291 m2.s-2 và độ cao H0 0.890 m của mặt geoid cục bộ Hòn Dấu so với toàn cầu dựa trên 89 điểm hạng I mô hình địa động lực trung bình DTU10MDT quốc tế. Các kết quả một lần nữa xác định sự tín cậy các nêu làm cơ sở để sử dụng trong việc giải quyết bài hiện đại trắc vật lý ở nước ta.
Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ đo đạc bản đồ, tiêu biểu là có mặt GNSS (Global Navigation Satellite System) đã giải quyết được rất nhiều những khó khăn truyền thống, ví dụ như thành lập lưới khống chế trắc địa, vẽ chi tiết đồ… Tuy nhiên, thực tế khi khai việc địa không phải nào cũng thể ứng dụng và áp các đồ hình kết cấu chặt chẽ, thay vào đó dùng máy toàn điện tử hoặc kinh vĩ để dạng đơn giản đường chuyền, mà cụ chuyền phù hợp khép kín do tính “linh hoạt” nó. Bài báo này trình...
Trong quá trình xây dựng Hệ quy chiếu tọa độ không gian quốc gia, mạng lưới GNSS phủ trùm (tạmgọi là hạng A) có vị trí rất quan trọng. Các trị đo của A đóng vai trò như các dư, nên sau khi bình sai ghép nối dựa vào điểm trùng, chính xác cao trắc địa mặt đất sẽ được nâng lên - đây một trong những yêu cầu trọng đặt tiền đề cho việc gia. Bài báo khoa học này đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết bài toán gia và tiến hành tính thực nghiệm. Kết quả nghiệm chỉ ra rằng, cỡ 4 lần hiện nối.
Trong tương lai, khi Việt Nam xây dựng thành công Hệ quy chiếu tọa độ không gian quốc gia VN2000 – 3D (Hệ động), sau một thời khai thác và sử dụng sẽ có nhu cầu phát triển, mở rộng mạng lưới trắc địa GNSS cơ sở (xây thêm các điểm mới bằng nghệ GNSS). Lúc này, chúng ta hoàn toàn thể trị đo cũ để bình sai lại bộ lưới. Tuy nhiên, cách làm này lợi ích về mặt gian, kinh tế phù hợp với sự tiến của lý thuyết xử số liệu hiện đại. bài báo khoa học trình bày kết quả thực nghiệm toán truy hồi phép biến...
Bài báo khoa học này đã giới thiệu các kết quả xây dựng mô hình quasigeoid quốc gia khởi đầu VIGAC2017 với độ chính xác trong hệ quy chiếu tọa không gian VN2000-3D. Các kiểm tra cho thấy tin cậy và cao của đầi VIGAC2017.
Biển Đông được xác định là khu vực biển có tính chất thủy triều rất phức tạp, do vậy việc toán các mặt chuẩn để xử lý dữ liệu đo độ sâu gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, cao trung bình và thấp nhất dựa trên số nghiệm với thời gian quan trắc tối thiểu 30 ngày mỗi trạm cũng chỉ hiệu lực trong phạm vi từ đến 70 km tùy theo của từng biển. Bài báo trình bày kết quả xây dựng mô hình vùng Việt Nam, làm cơ sở quy chiếu trị địa đáy phục vụ nền thông tin sản xuất hải đồ bảo đảm an toàn hàng hải.
Bài báo khoa học này trình bày kết quả xây dựng mô hình mặt biển thấp nhất khu vực trên vùng Việt Nam và sử dụng trung bình để đánh giá sự phù hợp của dữ liệu độ sâu bản đồ địa đáy hải trong bài toán xác định từ đồ.
Bài báo khoa học này trình bày phương pháp quy chiếu trị đo sâu địa hình đáy biển dựa trên mô mặt trung bình khu vực (MBTBKV98) và thấp nhất (MBTNKV170) được công bố trong tài liệu [6]. Kết quả đánh giá độ chính xác hiệu tại một trạm nghiệm triều MBTBKV98 Hải Phòng đạt 0.018 m, còn MBTNKV170 0.038 m. Điều cho thấy sử dụng các để hoàn toàn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo định của ngành Đo đạc Bản đồ.
Bài báo khoa học này trình bày phương pháp sử dụng mô hình tính toán thủy triều MIKE21 FD để hiệu chỉnh trong quy chiếu trị đo sâu địa đáy biển dựa trên mặt trung bình khu vực (MBTBKV98) và thấp nhất (MBTNKV170) được công bố tài liệu [6]. Kết quả đánh giá độ chính xác mực nước quan trắc tại trạm nghiệm tạm thời ven bờ Hải Phòng đạt 0.034m; MBTBKV98 kết hợp số 0.041 m, còn MBTNKV170 0.047m. Điều cho thấy các hoàn toàn đáp ứng yêu cầu thành lập bản đồ hải ở dãy tỷ lệ nhỏ hơn vùng Việt Nam.
Các mô hình số độ cao toàn cầu có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các bài toán khoa học kỹ thuật trên phạm vi lớn. Tuy nhiên, nói chung chính xác không và chứa sai hệ thống. Để đáp ứng nhu sử dụng nhiệm vụ chuyên ngành, báo này trình bày phương pháp đánh giá SRTM1 dựa DEM tỷ lệ 1/25.000 do Cục Bản đồ, Bộ Tổng tham mưu xây dựng. Kết quả cho thấy trung lệch giữa hai đạt ở mức 3.225m hoàn yêu công tác Trắc địa đồ.
Bài báo đã phân tích hiện trạng cơ sở toán học của các nguồn dữ liệu khác nhau (dữ toàn cầu và quốc gia) được thu thập phục vụ xây dựng một số mô hình mặt biển. Trên ưu - nhược điểm giải pháp, tác giả đề xuất lựa chọn hệ tọa độ tế WGS84 cao gia Hòn Dấu (HP72) làm để Kết quả thực nghiệm cho thấy phương án là phù hợp với tiễn mang tính khả thi cao.